Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nắm bắt kịp thời chính sách thuế mới của Nhà nước, Bộ Tài chính đã có Thông tư 160/2009/TT-BTC (ngày 12-8-2009) hướng dẫn về việc miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 của Quốc hội. Dưới đây là những nội dung cơ bản:
1- Đối tượng được miễn thuế TNCN.
Đối tượng được miễn thuế TNCN từ ngày 1-1-2009 đến hết ngày 31-12-2009 gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn (gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại. Đối tượng được miễn thuế TNCN từ ngày 1-1-2009 đến hết ngày 30-6-2009 gồm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công; từ nhận thừa kế; từ nhận quà tặng.
2- Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn.
Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn là thu nhập chịu thuế TNCN được giãn 6 tháng đầu năm 2009 và TNCN có nguồn gốc phát sinh trong thời gian được miễn thuế.
+ Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn là thu nhập chịu thuế tương ứng với doanh thu, chi phí phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009.
+ Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn là mức thu nhập ấn định căn cứ doanh thu phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 và tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN ấn định.
+ Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thì số thuế được miễn là số thuế khoán phải nộp của 6 tháng đầu năm 2009 đã được cơ quan thuế thông báo.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà đơn vị sử dụng lao động phải thanh toán cho cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009 không phân biệt thời điểm chi trả. Cụ thể: trường hợp đơn vị chi trả thu nhập đã chi trả đủ thu nhập từ tiền lương, tiền công từ tháng 1 đến hết tháng 6 năm 2009 (6 tháng đầu năm 2009) cho người lao động (theo hợp đồng hoặc quyết định lương) trong khoảng thời gian được miễn thuế thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là thu nhập thực tế đã chi trả. Trường hợp tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm 2009 theo hợp đồng lao động, cơ quan chi trả đã hạch toán chi hoặc ra quyết định lương nhưng thực tế chi trả cho người lao động ngoài khoảng thời gian miễn thuế vẫn được xác định là thu nhập miễn thuế. Thời hạn chi trả tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31-12-2009. Đối với các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 (như tiền thưởng năm, tiền thưởng tháng lương thứ 13…) thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là 50% số tiền thưởng này. Thời hạn chi trả các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31-3-2010. Đối với các khoản tiền thưởng quý: thu nhập được miễn thuế là số tiền thưởng của quý I và quý II năm 2009 theo quyết định của thủ trưởng cơ quan chi trả thu nhập. Thời hạn chi trả tiền thưởng quý I, quý II năm 2009 được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31-12-2009. Đối với các khoản thu nhập khác như tiền nghỉ lễ, tiền nghỉ mát, tiền trang phục và các lợi ích khác… thì thu nhập được miễn thuế là phần thu nhập thực tế chi trả trong thời gian được miễn thuế. Đối với các khoản tiền lương, tiền công của năm 2008 được chi trả trong khoảng thời gian miễn thuế thì được miễn thuế.
+ Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn là thu nhập nhận được từ hoạt động đầu tư vốn của năm 2009.
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (gồm cả chuyển nhượng chứng khoán): thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền cá nhân nhận được từ các giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành.
+ Đối với thu nhập từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền thanh toán theo hợp đồng phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điều 1 của Thông tư này.
Trường hợp cá nhân nhận trước thu nhập của nhiều năm thì chỉ phần thu nhập tương ứng của năm 2009 được miễn thuế TNCN.
+ Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập được miễn thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế, nhận quà tặng nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phù hợp với thời gian được miễn thuế.
3- Khai thuế, quyết toán thuế TNCN năm 2009:
+ Khai thuế tháng: đơn vị chi trả thu nhập không phải kê khai các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế TNCN. Trên tờ khai, chỉ tiêu về thu nhập và số thuế khấu trừ hàng tháng chỉ phản ánh TNCN không được miễn thuế và số thuế TNCN đã khấu trừ.
+ Đơn vị chi trả thu nhập không phải thực hiện kê khai quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thuế và số thuế được miễn của các đối tượng được miễn thuế.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp sau: có số thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 lớn hơn số thuế đã khấu trừ; có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
+ Đối với giảm trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc: các khoản bảo hiểm đã đóng một lần cho cả năm thì được giảm trừ bằng 50% tổng số tiền đã đóng; đối với khoản bảo hiểm đóng theo tháng thì giảm trừ theo số thực đóng của 6 tháng cuối năm 2009.
+ Đối với giảm trừ gia cảnh: số tiền giảm trừ được tính theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6 tháng cuối năm 2009; cụ thể như sau: về giảm trừ cho bản thân người có thu nhập, mức được giảm trừ là 24 triệu đồng (6 tháng x 4 triệu đồng/tháng). Về giảm trừ cho người phụ thuộc, mức giảm trừ được tính theo số người phụ thuộc, số tháng được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng (1,6 triệu đồng/người/tháng).
+ Đối với giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: mức giảm trừ tính theo số chi thực tế trong 6 tháng cuối năm 2009.
4- Tổ chức thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trường hợp trước ngày ban hành Thông tư này, đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế đã xử lý khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì được điều chỉnh lại: đối với tổ chức chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thuế có trách nhiệm trả lại tiền thuế đã khấu trừ cho người có thu nhập. Đối với cá nhân đã kê khai nộp số thuế được miễn vào ngân sách được hoàn lại hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau.
Trên đây là một số nội dung về việc miễn thuế TNCN năm 2009 theo Thông tư 160/2009/TT-BTC, Cục Thuế thành phố Hà Nội thông báo để các tổ chức có liên quan thực hiện đúng quy định.